Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 13/12/2025

Ngày đăng: 16/12/2025

I. TÌNH HÌNH THIÊN TAI

1. Tình hình mưa

Mưa ngày (19h/12/12-19h/13/12): Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có mưa phổ biến từ 20-40mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Mẫu Sơn (Lạng Sơn) 46mm; Tân Hòa (Hưng Yên) 60mm; Tứ Minh (Hải Phòng) 57mm; Lục Ngạn (Bắc Ninh) 45mm.

Mưa đêm (19h/13/12-07h/14/12): Tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh, thành phố từ Huế đến Gia Lai có mưa vừa mưa to, lượng mưa phổ biến từ 40-60mm, một số trạm có lượng mưa lớn hơn như: Đỉnh Bạch Mã (Huế) 115mm; hồ Hòa Trung (Đà Nẵng) 198mm; Hòa Ninh (Đà Nẵng) 91mm; hồ Liệt Sơn (Quảng Ngãi) 80mm; Bồng Sơn (Gia Lai) 75mm.

Mưa 03 ngày (19h/11/12-07h/14/12): Khu vực trên cả nước có mưa phổ biến 40-80mm, một số trạm có tổng lượng mưa lớn như: Đỉnh Bạch Mã (Huế) 144mm; hồ Hòa Trung (Đà Nẵng) 207mm; sông Trà (Đà Nẵng) 155mm; Ba Điền (Quảng Ngãi) 114mm; Ba Lế (Quảng Ngãi) 111mm.

Dự báo: Ngày 14/12, khu vực từ Quảng Trị đến TP. Đà Nẵng có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, cục bộ có nơi trên 80mm, cảnh báo nguy cơ mưa có cường độ lớn (>80mm/3h); khu vực phía Đông các tỉnh Quảng Ngãi và Gia Lai có mưa, mưa vừa và rải rác có dông với lượng mưa từ 10-30mm, cục bộ có nơi trên 60mm. Từ đêm 14/12, mưa lớn ở khu vực từ Quảng Trị đến TP. Đà Nẵng có xu hướng giảm dần.

Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, lốc, sét, mưa đá: cấp 1.

2. Tin gió mùa Đông Bắc và rét

Ngày và đêm 14/12, khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời rét, có nơi rét đậm; riêng vùng núi và trung du Bắc Bộ trời rét đậm, vùng núi cao có nơi rét hại. Nhiệt độ thấp nhất ở khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ phổ biến từ 8-11 độ, vùng núi cao có nơi dưới 6 độ; khu vực đồng bằng Bắc Bộ phổ biến từ 11-14 độ; Bắc Trung Bộ phổ biến từ 12-15 độ.

3. Tin dự báo gió mạnh, sóng lớn, mưa dông trên biển

Ngày và đêm 14/12, khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm đặc khu Hoàng Sa) có gió Đông Bắc mạnh cấp 7-8, giật cấp 9-10, biển động mạnh, sóng cao 4,0-6,0m; vùng biển Vịnh Bắc Bộ có gió Đông Bắc mạnh cấp 6-7, giật cấp 8, biển động mạnh, sóng cao 2,0-4,0m (từ đêm gió giảm dần); vùng biển từ Nam Quảng Trị đến Quảng Ngãi có gió Đông Bắc mạnh cấp 6, giật cấp 7-8, sóng cao 3,0-5,0m; vùng biển từ Gia Lai đến Cà Mau, khu vực Giữa Biển Đông và phía Tây khu vực Nam Biển Đông (bao gồm vùng biển phía Tây đặc khu Trường Sa) có gió Đông Bắc mạnh cấp 6-7, giật cấp 8-9, biển động mạnh, sóng cao 3,0-5,0m.

Cấp độ rủi ro thiên tai trên biển: Cấp 2.

II. TÌNH HÌNH THỦY VĂN

1. Các sông khu vực Bắc Bộ: Mực nước lúc 07h00 ngày 14/12 trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 0,92m; sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 0,26m. Dự báo đến 07h00 ngày 15/12, mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 0,85m; trong 36 giờ tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất là 1,00m.

2. Các sông khu vực Trung Bộ: Mực nước các sông biến đổi chậm theo điều tiết hồ chứa, thủy điện tuyến trên và thủy triều.

3. Các sông khu vực Nam Bộ: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long dao động theo triều. Dự báo đến ngày 17/12, mực nước cao nhất ngày trên sông Tiền tại trạm Tân Châu ở mức 2,0m; trên sông Hậu tại trạm Châu Đốc ở mức 2,05m.

III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU

1. Tình hình hồ chứa

a) Liên hồ chứa khu vực miền Trung

Mực nước, dung tích còn lại liên hồ chứa lưu vực sông Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Srêpok, Đồng Nai lúc 06h/14/12 như sau:

TT

Tên hồ chứa

MNDBT

(m)

WMNDBT

(triệu m3)

Whữu ích
(triệu m3)

Htl
(m)

Wcòn lại
(triệu m3)

Q về (m3/s)

Qxả
(m3/s)

I

Thành phố Huế (lưu vực sông Hương)

1

Hương Điền

58

820,66

350,8

56,42

52,73

351

202

2

Bình Điền

85

423,68

344,39

82,29

42,6

474

117

3

Tả Trạch

45

420,05

346,62

43,26

37,14

50

80

 

Tổng cộng

 

 

1.041,81

 

132,47

 

 

II

Thành phố Đà Nẵng (lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn)

1

A Vương

380

343,55

266,48

378,40

14,05

14

73

2

Đăk Mi 4

258

312,38

158,26

256,99

10,46

237

205

3

Sông Bung 4

222,5

510,8

233,99

221,42

16,89

172

219

4

Sông Tranh 2

175

729,2

521,1

173,85

23,59

335

221

 

Tổng cộng

 

 

1.179,83

 

64,99

 

 

III

Tỉnh Quảng Ngãi (lưu vực sông Trà Khúc)

1

DakDrinh

410

248,51

205,2

409,96

0,35

81

81

2

Nước Trong

129,5

289,5

258,7

129,21

3,24

44

34

 

Tổng cộng

 

 

463,9

 

3,59

 

 

IV

Tỉnh Gia Lai

A

Lưu vực sông Kon – Hà Thanh

1

Vĩnh Sơn 5

155

1,53

0,19

154,50

0,09

59

59

2

Trà Xom 1

668

39,5

31,22

667,63

1,02

8

5

3

Định Bình

91,93

226,21

209,93

87,58

52,61

107

32

4

Núi Một

46,2

111

109,55

45,61

5,68

22

0

 

Tổng cộng

 

 

350,89

 

59,40

 

 

B

Lưu vực sông Ba

1

Ayun Hạ

204

253

201

203,67

10,89

43

28

2

An Khê

429

15,9

5,6

428,86

0,48

30

23

3

Ka Nak

515

313,7

285,5

513,56

22,57

39

0

 

Tổng cộng

 

 

492,1

 

33,94

 

 

V

Tỉnh Đắk Lắk

A

Lưu vực sông Ba

1

Sông Ba Hạ

105

349,7

165,9

103,30

79,50

281

0

2

Sông Hinh

209

357

323

206,15

99,42

318

56

3

Krông H’Năng

255

165,78

108,5

251,62

39,92

100

68

 

Tổng cộng

 

 

597,4

 

218,84

 

 

B

Lưu vực sông Srepok

1

Buôn Tua Srah

487,5

786,9

522,60

487,00

18,90

178

196

2

Buôn Kuôp

412

63,24

14,70

410,77

6,34

490

483

3

Srêpôk 3

272

218,99

62,85

271,68

5,33

562

562

4

Srêpôk 4

207

25,94

8,44

207,00

0

562

562

 

Tổng cộng

 

 

608,59

 

30,57

 

 

VI

Tỉnh Lâm Đồng (lưu vực sông Đồng Nai)

1

Đồng Nai 2

680

281

143,4

679,40

6,91

124

109

VII

Tỉnh Đồng Nai (lưu vực sông Đồng Nai)

1

Trị An

62

2.764

2.546,6

61,53

144,96

450

712

b) Hồ chứa thủy lợi

Theo báo cáo của Cục Quản lý và Xây dựng công trình thủy lợi đến 17h/13/12:

- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng có 2.323 hồ, dung tích trữ đạt từ 83-96% dung tích thiết kế. Hiện có 132 hồ hư hỏng, 65 hồ đang thi công sửa chữa nâng cấp (Thanh Hoá 33; Nghệ An 7; Hà Tĩnh 4; Quảng Trị 18; TP. Huế 3).

- Khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tổng có 1.773 hồ, dung tích trữ đạt từ 79-98% dung tích thiết kế. Hiện có 61 hồ hư hỏng, 38 hồ đang sửa chữa nâng cấp (Đà Nẵng 4; Đắk Lắk 7; Khánh Hòa 10; Lâm Đồng 17).

2. Tình hình đê điều

Trong ngày, trực ban không nhận được thông tin sự cố đê điều xảy ra trong ngày trên các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.

IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ỨNG PHÓ

- Ngày 13/12/2025, Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì họp với lãnh đạo tỉnh Quảng Trị, lãnh đạo một số bộ, ngành về tình hình triển khai “Chiến dịch Quang Trung” thần tốc xây dựng lại, sửa chữa nhà ở cho các hộ dân bị thiệt hại do bão, lũ.

- Ngày 12/12/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 239/CĐ-TTg về việc khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu dùng, phục vụ nhu cầu Tết của Nhân dân.

- Ngày 11/12/2025, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đã ban hành Công điện số 40/CĐ-BCĐ-BNNMT về việc chủ động ứng phó với mưa lớn, rét đậm, rét hại và gió mạnh trên biển. Trong đó, Bộ Xây dựng và 02 địa phương đã ban hành công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó.

- Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai, tình hình hồ chứa, đê điều để kịp thời tham mưu công tác chỉ đạo, ứng phó.

- Các địa phương tổ chức trực ban, chủ động theo dõi thời tiết, thông tin dự báo, cảnh báo để triển khai các biện pháp ứng phó./.

  • Tiêu đề *
  • Người gửi *
  • Email *
  • Nội dung bình luận *
  • Mã bảo vệ *
  • Gửi bình luận Đóng lại

Tin tức - sự kiện

Video

Hình ảnh

Thông tin thời tiết

Ứng phó với biến đổi khí hậu

Phòng chống thiên tai

Tìm kiếm cứu nạn - cứu hộ

PC tại nạn thương tích

Công điện

Văn bản chỉ đạo

Hoạt động của BCĐ

Văn bản pháp quy

Hợp Tác Quốc Tế

Chương trình - Kế hoạch

Đề án - Dự án

Nhu cầu - Tiềm lực

Thông tin tuyên truyền

Phổ biến kiến thức

Liên kết Website

BẢN ĐỒ GOOGLE

GOOGLE MAP

ẢNH VỆ TINH

SATELLITE IMAGE

ẢNH RA ĐA

RADA IMAGE

BẢN ĐỒ THỦY VĂN

HIDROLOGICAL IMAGE

Thống kế lượt truy cập