Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 03/10/2025
I. TÌNH HÌNH THIÊN TAI
1. Tin bão khẩn cấp (Cơn bão số 11)
Hồi 04 giờ ngày 04/10, vị trí tâm bão khoảng 17,9 độ Vĩ Bắc; 117,4 độ Kinh Đông, cách đặc khu Hoàng Sa khoảng 570km về phía Đông Đông Bắc. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 11, giật cấp 14. Di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 25km/h.
Dự báo:
- Đến 04h00 ngày 05/10: Vị trí tâm bão ở 19,7 độ Vĩ Bắc, 112,2 độ kinh Đông; trên khu vực Bắc Biển Đông, cách bán đảo Lôi Châu (Trung Quốc) khoảng 130 km về phía Đông; sức gió cấp 13, giật cấp 16; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ 20-25km/h và có khả năng mạnh thêm. Vùng nguy hiểm: Vĩ tuyến 16,0N-21,5N; phía Đông kinh tuyến 111,0-119,0E;
- Đến 04h00 ngày 06/10: Vị trí tâm bão ở 21,6 độ Vĩ Bắc, 108,1 độ kinh Đông; trên vùng ven biển phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh; sức gió cấp 10, giật cấp 13; di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, tốc độ khoảng 20km/h, đi vào vùng biển phía Đông khu vực Bắc Vịnh Bắc Bộ và suy yếu dần. Vùng nguy hiểm: Phía Bắc vĩ tuyến 18,0N; phía Đông kinh tuyến 114,0E;
- Đến 16h00 ngày 06/10: Vị trí tâm ở 22,5 độ Vĩ Bắc, 106,1 độ kinh Đông; trên khu vực vùng núi phía Bắc Bắc Bộ; di chuyển hướng Tây Tây Bắc, tốc độ 15-20km/h, đi vào đất liền phía Đông Bắc khu vực Bắc Bộ và suy yếu dần thành áp thấp nhiệt đới, sau đó là một vùng áp thấp; sức gió dưới cấp 6.
Tác động của bão:
- Khu vực Bắc Biển Đông, gió mạnh cấp 8-10, vùng gần tâm bão đi qua cấp 11-13, giật cấp 16, sóng biển cao 4-6m, vùng gần tâm bão 6-8m, biển động dữ dội.
- Từ chiều ngày 05/10, vùng biển phía Đông khu vực Bắc Vịnh Bắc Bộ (bao gồm đặc khu Bạch Long Vĩ) có gió mạnh dần lên cấp 6-7, sau tăng lên cấp 8-9. Từ tối ngày 05/10, khu vực Bắc vịnh Bắc Bộ (bao gồm đặc khu Bạch Long Vỹ, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Hải và đảo Hòn Dấu) gió mạnh dần lên cấp 8-9, sóng biển cao 2,0-4,0m, vùng gần tâm bão đi qua cấp 10-11, giật cấp 14, sóng biển cao 3,0-5,0m, biển động dữ dội.
- Vùng ven biển và các đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh - Hải Phòng có nước dâng do bão cao từ 0,4-0,6m. Đề phòng ngập úng ở các khu vực trũng, thấp ven biển, cửa sông do nước dâng và sóng lớn từ chiều và tối ngày 05/10.
- Từ đêm 05/10, trên đất liền khu vực từ Quảng Ninh đến Ninh Bình gió mạnh dần lên cấp 6-8, vùng gần tâm bão đi qua cấp 9-10 (sức gió có thể làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện, gây thiệt hại rất nặng). Khu vực sâu trong đất liền phía Đông Bắc Bộ có gió mạnh cấp 6, có nơi cấp 7, giật cấp 8-9.
2. Về mưa
- Mưa ngày (19h/02/10-19h/03/10): Các tỉnh miền núi phía Bắc, cao nguyên Trung Bộ và Đông Nam Bộ có mưa vừa, mưa to, phổ biến 20-40mm, một số trạm có lượng mưa lớn như: Tà Gia 2 (Lai Châu) 137m; Nhân Cơ (Lâm Đồng) 135mm; Gò Dầu Hạ (Tây Ninh) 115mm; Phước Tân (Đồng Nai) 100mm, Đức Hòa (Tây Ninh) 93mm.
- Mưa đêm (19h/02/10-07h/03/10): Khu vực miền núi phía Bắc và Nam Trung Bộ có mưa vừa, mưa to lượng mưa phổ biến 30-60mm; một số trạm có lượng mưa lớn hơn: Chiềng Ơn (Sơn La) 96mm; Sa Thầy (Quảng Ngãi) 71mm; Ia Mơ 2 (Gia Lai) 120mm; Ialy (Gia Lai) 120mm; Ea Rốk (Đắk Lắk) 75mm.
- Mưa 3 ngày (19h/30/9-07h/03/10): Các khu vực trên cả nước có mưa 50-150mm, một số trạm mưa lớn như: Phương Độ (Tuyên Quang) 267mm; Đạo Đức (Tuyên Quang) 236mm; Tĩnh Gia (Thanh Hóa) 198mm; Tam Hợp (Nghệ An) 168mm; Đăk R’lấp (Lâm Đồng) 173mm.
Dự báo: Từ đêm 05/10 đến hết đêm 07/10, ở khu vực Bắc Bộ, Thanh Hoá và Nghệ An có mưa to đến rất to với lượng mưa phổ biến 100-200mm, cục bộ có nơi trên 300mm; khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ phổ biến từ 150-250mm, cục bộ có nơi trên 400mm. Cảnh báo nguy cơ mưa có cường suất lớn (>200mm/3h).
3. Tình hình lũ
3.1. Tin lũ các sông khu vực Bắc Bộ đến Hà Tĩnh
Mưa lớn đã gây đợt lũ lớn các sông Bắc Bộ đến Hà Tĩnh ở mức BĐ2 đến BĐ3, có nơi trên BĐ3; riêng sông Lô tại Hà Giang là 106,47m, trên BĐ3 là 3,47m, vượt lũ lịch sử năm 1969 là 0,90m; mực nước sông Bưởi tại Kim Tân (Thanh Hóa) là 14,33m, trên BĐ3 là 2,33m và vượt lũ lịch sử 0,08m.
Mực nước cập nhật đến lúc 07h/04/10 trên một số sông chính như sau:
- Tuyên Quang: trên sông Lô tại trạm Tuyên Quang 22,75m (lúc 01h) trên BĐ1 0,75m, đang xuống; tại trạm Hà Giang 100,00m (lúc 1h) trên BĐ1 1m, đang xuống; trên sông Gâm tại trạm Chiêm Hóa 37,60m (lúc 1h) trên BĐ2 0,1m, đang xuống.
- Bắc Ninh: trên sông Thương tại Cầu Sơn 14,43m (lúc 1h), trên BĐ1 0,43m, đang xuống; sông Cầu tại Đáp Cầu 5,74m (lúc 4h), trên BĐ2 0,44m, đang xuống, tại Phúc Lộc Phương 7,23m (lúc 1h) trên BĐ2 0,23m, đang xuống.
- Ninh Bình: trên sông Hoàng Long tại Bến Đế 3,48m (lúc 1h), ở dưới mức BĐ2 0,02m, đang xuống (đạt đỉnh 4,88m lúc 01h/01/10); tại Gián Khẩu 3,35m (lúc 4h), trên BĐ2 0,25m, đang xuống (đạt đỉnh 4,16m lúc 19h/01/10).
- Thanh Hóa: Trên sông Yên tại Chuối 2,25m (lúc 1h), trên BĐ1 0,25m, đang xuống (đạt đỉnh 4,85m lúc 1h/30/9); sông Lèn tại Cụ Thôn 2,62m (lúc 1h), trên BĐ1 0,12m, đang xuống (đạt đỉnh 5,63m lúc 15h/30/9); sông Bưởi tại Kim Tân là 11,41m (lúc 1h), trên BĐ2 là 0,41m (đạt đỉnh 14,33m lúc 6h/01/10, vượt lũ lịch sử 0,08m), đang xuống.
- Nghệ An (lúc 4h): trên sông Cả tại Mường Xén 138,2m, trên BĐ1 0,20m (đạt đỉnh 142,11m lúc 8h/30/9) đang xuống, tại Chợ Tràng 4,01m, trên BĐ2 0,01m đang xuống, sông Lam tại Yên Thượng 8,10m trên BĐ2 0,1m, đang xuống.
Dự báo: lũ trên sông Cầu tiếp tục xuống và ở dưới mức BĐ2; lũ trên sông Thương tiếp tục xuống và ở trên mức BĐ1.
3.2. Tin lũ khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Do ảnh hưởng lũ thượng nguồn kết hợp với kỳ triều cường, mực đầu nguồn sông Cửu Long tiếp tục lên và đạt đỉnh từ ngày 08-10/10, sau biến đổi chậm. Đỉnh lũ trên sông Tiền tại trạm Tân Châu có khả năng lên mức 3,8m, dưới báo động (BĐ)2 0,2m; trên sông Hậu tại trạm Châu Đốc có khả năng lên mức 3,4m, dưới BĐ2 0,1m, tại các trạm hạ nguồn sông Cửu Long lên mức BĐ2-BĐ3, có nơi trên BĐ3 từ 0,1-0,3m.
II. TÌNH HÌNH TÀU THUYỀN, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN, SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Tình hình tàu thuyền: Theo báo cáo của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, tính đến 06h00 ngày 04/10, đã thông báo, kiểm đếm, hướng dẫn cho 67.998 phương tiện/292.274 lao động, trong đó có 235 phương tiện/1.850 lao động hoạt động tại khu vực Bắc biển Đông bao gồm đặc khu Hoàng Sa, cụ thể: Đà Nẵng 142 tàu/1.039 lao động; Quảng Ngãi 80 tàu/720 lao động; Gia Lai 13 tàu/91 lao động. Các phương tiện đã nhận được thông tin cảnh báo và đang di chuyển vòng tránh.
2. Nuôi trồng thuỷ sản: Các tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh đến Quảng Ngãi có khoảng 165.861 ha (nuôi nước mặn lợ 49.123 ha, nuôi trồng thủy sản nước ngọt 116.738 ha); 39.990 ô lồng bè các loại, trong đó 21.730 ô lồng nuôi mặn lợ, 16.260 ô lồng nuôi ngọt; 2.595 chòi canh nuôi thủy sản[1].
3. Tình hình sản xuất nông nghiệp khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
a) Diện tích lúa: Đã gieo cấy 1.104.475 ha; đã thu hoạch 456.677 ha. Dự kiến diện tích lúa thu hoạch đến ngày 05/10/2025: là 67.120 ha (Bắc Bộ 52.989 ha, Bắc Trung Bộ 14.131 ha).
- Bắc Bộ: 809.464 ha; đã thu hoạch 204.400 ha, còn lại 605.065 ha. Các trà lúa chủ yếu ở giai đoạn trỗ đến chắc xanh - chín - thu hoạch.
- Bắc Trung Bộ: 295.010 ha; đã thu hoạch 252.277 ha; còn lại 42.733 ha tập trung chủ yếu tại Thanh Hóa (30.131 ha) và Nghệ An (12.000 ha). Diện tích còn lại đang ở giai đoạn trỗ - chín sáp - chín và tiếp tục thu hoạch.
b) Cây rau: 145 ha (Bắc Bộ: 59.328,3 ha, Bắc Trung Bộ: 31.816,3 ha).
c) Cây lạc: 474 ha (Bắc Bộ: 14.038 ha, Bắc Trung Bộ: 2.435,8 ha).
d) Cây công nghiệp lâu năm (chủ yếu cao su):708 ha (Trung du miền núi phía Bắc: 28.695 ha, Bắc Trung Bộ: 58.013 ha.
đ) Cây ăn quả: 454.405 ha (trong đó: Đồng bằng sông Hồng 102.271 ha; Trung du miền núi phía Bắc 274.950 ha; Bắc Trung Bộ 77.183 ha), một số cây chủ lực như nhãn 41.847 ha (đã thu hoạch 39.677ha, còn 2.170 ha chưa thu hoạch (Sơn La); bưởi 50.813 ha; chuối 60.429 ha.
III. TÌNH HÌNH HỒ CHỨA, ĐÊ ĐIỀU
1. Tình hình hồ chứa
a) Liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng
Tên hồ |
Thời gian |
Htl (m) |
Hhl (m) |
Qvào (m3/s) |
Qra (m3/s) |
MNDBT (m) |
|
Sơn La |
7h |
03/10 |
215,97 |
117,66 |
2.705 |
2.406 |
215 |
04/10 |
215,04 |
119,23 |
751 |
4.286 |
|||
Hòa Bình |
7h |
03/10 |
115,31 |
11,90 |
1.520 |
955 |
117 |
04/10 |
115,91 |
14,07 |
5.898 |
5.898 |
|||
Tuyên Quang |
7h |
03/10 |
118,26 |
57,12 |
2.245 |
3.100 |
120 |
04/10 |
117,45 |
55,58 |
1.819 |
2.461 |
|||
Thác Bà |
7h |
03/10 |
57,51 |
25,40 |
865 |
960 |
58 |
04/10 |
57,42 |
25,36 |
610 |
950 |
Hồ thủy điện Tuyên Quang mở 03 cửa xả đáy và hồ thủy điện Thác Bà mở 02 cửa xả mặt, hồ thủy điện Sơn La mở 01 cửa xả đáy; Hồ thủy điện Hòa Bình mở 02 cửa xả đáy.
b) Hồ chứa thủy lợi
- Khu vực Bắc Bộ: Có 2.495 hồ chứa, dung tích trữ trung bình đạt 69-98% dung tích thiết kế. Hiện có 137 hồ hư hỏng; 52 hồ đang sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới (Tuyên Quang 17, Lai Châu 01, Cao Bằng 03, Điện Biên 3, Lào Cai 4, Thái Nguyên 11, Lạng Sơn 3, Phú Thọ 6, Bắc Ninh 2, Ninh Bình 2).
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng có 2.323 hồ, dung tích trữ trung bình đạt từ 76% - 99% dung tích thiết kế. Hiện có 132 hồ hư hỏng, 65 hồ đang sửa chữa nâng cấp (Thanh Hoá 33, Nghệ An 7, Hà Tĩnh 4, Quảng Trị 18, TP. Huế 3).
c) Hồ chứa thuỷ điện
- Khu vực Bắc Bộ: Có 30 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn với lưu lượng từ 100 m3/s trở lên, cụ thể lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Bắc Hà: 223/405; Bắc Mê: 718/956; Bảo Lâm 3: 387/490; Bảo Nhai Bậc 1: 139/396; Bảo Nhai Bậc 2: 135/391; Chiêm Hóa: 2100/2500; Hòa Bình: 3528/5969; Nậm Lúc: 213/472; Nho Quế 1: 290/403; Nho Quế 2: 333/417; Pa Ke: 167/244; Sơn La: 1826/2505; Sông Chảy 5: 110/157; Sông Chảy 6: 145/216; Sông Lô 2: 1024/1000; Sông lô 4: 1124/1124; Sông Lô 6: 453/1201; Sông Lô 7: 1110/1507; Sông Lô 8B: 1508/1508; Sông Miện: 217/232; Sông Miện 5: 412/466; Sông Miện 5A: 551/579; Sông miện 6: 513/534; Thác Bà: 660/655; Thác Bà 2: 635/951; Thuận Hòa: 219/314; Tuyên Quang: 1818/1607; Văn Chấn: 160/220; Vĩnh Hà: 209/362.
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Có 11 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn với lưu lượng từ 100 m3/s trở lên, cụ thể lưu lượng xả tràn/lưu lượng về hồ (m3/s): Bá Thước 1: 235/813; Bá Thước 2: 400/895; Bản Ang: 216/320; Bản Vẽ: 249/688; Chi Khê: 839/1295; Đồng Văn: 516/716; Hủa Na: 524/523; Khe Bố: 695/1183; Nậm Mô: 155/223; Nậm Nơn: 224/562; Trung Sơn: 363/616.
2. Tình hình đê điều
a) Đê biển, đê cửa sông các tỉnh từ Quảng Ninh đến Tp Huế:
- Trên các tuyến đê biển, đê cửa sông các tỉnh từ Quảng Ninh đến Huế có 62 vị trí trọng điểm đê điều xung yếu (Quảng Ninh: 02, Hải Phòng: 08, Hưng Yên: 09, Ninh Bình: 09, Thanh Hóa: 01, Hà Tĩnh: 15; Quảng Trị: 14; Huế: 04); còn 05 công trình đê, kè đang thi công (Hải Phòng: 02; Hưng Yên: 01; Ninh Bình: 01; Huế: 01).
Các tuyến đê biển hiện được thiết kế chống với bão cấp 9-10, triều 5%; nguy cơ cao bị mất an toàn khi bão mạnh cấp 12, giật cấp 15 (vượt mức thiết kế).
b) Sự cố đê điều do bão số 10 và mưa lũ:
Bão số 10 và mưa lũ sau bão đã gây ra 50 sự cố đê điều (12 sự cố trên các tuyến biển, đê cửa sông, 38 sự cố đê sông) tại các tỉnh, thành phố: Phú Thọ: 02, Hà Nội: 01, Bắc Ninh: 02, Ninh Bình: 20, Thanh Hóa: 15, Nghệ An: 04, Hà Tĩnh: 04 và Quảng Trị: 02; tăng 05 sự cố tại tỉnh Ninh Bình so với báo cáo ngày 02/10.
Trong đó, các địa phương đã xử lý giờ đầu 33 sự cố và tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến đối với 17 sự cố còn lại; cần có biện pháp tiếp tục gia cố, đảm bảo an toàn để ứng phó với bão Matmo và mưa lũ sau bão.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
- Ngày 01/10/2025, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đã ban hành văn bản số 11/BCĐ-BNNMT gửi UBND các tỉnh/thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Lâm Đồng về việc chủ động ứng phó với ATNĐ gần Biển Đông.
- Ngày 03/10, Bộ Chính trị chỉ đạo tập trung khắc phục hậu quả bão số 10, chuẩn bị ứng phó bão số 11. Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp của Thường trực Chính phủ trực tuyến với các địa phương về công tác khắc phục hậu quả cơn bão số 10 và mưa lũ sau bão; Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chủ trì họp với lãnh đạo Bộ, ngành và 12 tỉnh, thành phố để ứng phó với bão Matmo.
- Các Bộ, ngành và địa phương thực hiện chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ tại các Công điện số 176/CĐ-TTg, số 178/CĐ-TTg, 181/CĐ-TTg, 182/CĐ-TTg, 183/CĐ-TTg và Công điện số 185/CĐ-TTg ngày 02/10/2025 về khẩn trương, thần tốc, huy động lực lượng khắc phục hậu quả bão số 10 và mưa lũ và thống kê thiệt hại.
- Ngày 02/10/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 02/10/2025 hỗ trợ 2.524 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 cho 15 tỉnh/thành phố để hỗ trợ dân sinh, khắc phục công trình đê điều, hồ chứa thủy lợi, công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng thiết yếu, bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai cấp bách do ảnh hưởng của cơn bão số 10 và các đợt thiên tai khác từ đầu năm 2025 trong đó: Tuyên Quang 200 tỷ đồng, Cao Bằng 195 tỷ đồng, Lạng Sơn 20 tỷ đồng, Lào Cai 200 tỷ đồng, Thái Nguyên 20 tỷ đồng, Phú Thọ 20 tỷ đồng, Sơn La 200 tỷ đồng, Lai Châu 24 tỷ đồng, Điện Biên 90 tỷ đồng, Ninh Bình 20 tỷ đồng, Thanh Hóa 200 tỷ đồng, Nghệ An 500 tỷ đồng, Hà Tĩnh 500 tỷ đồng, Quảng Trị 200 tỷ đồng, Huế 135 tỷ đồng.
- Ngày 03/10/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Công điện số 7445/CĐ-BNNMT về việc đóng cửa xả đáy hồ thủy điện Tuyên Quang và văn bản số 7446/BNNMT-ĐĐ về việc đảm bảo an toàn hạ du khi vận hành hồ thủy điện Tuyên Quang; Công điện số 7470/CĐ-BNNMT về việc mở cửa xả đáy hồ thủy điện Hòa Bình và văn bản số 7471/BNNMT-ĐĐ về việc đảm bảo an toàn hạ du khi vận hành hồ thủy điện Hòa Bình.
- Ngày 03/10/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành 03 văn bản gửi tỉnh Phú Thọ, Bắc Ninh, Thành phố Hà Nội về việc khẩn trương xử lý, khắc phục các sự cố xảy ra trên các tuyến đê, đảm bảo an toàn chống lũ; 03 văn bản gửi Thành phố Hà Nội; Thái Nguyên và Bắc Ninh về việc chấn chỉnh công tác tra, canh gác bảo vệ đê điều khi có lũ; văn bản số 7487/BNNMT-ĐĐ gửi 11 các tỉnh, thành phố từ Hà Tĩnh trở ra (có đê cấp 3 trở lên) về đảm bảo an toàn hệ thống đê điều ứng phó với bão số 11 và mưa lũ sau bão.
- Tổng công ty Điện lực miền Bắc huy động hơn 2.200 người hỗ trợ khắc phục thiệt hại tại Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa. Tổng công ty Điện lực miền Trung huy động hơn 300 người hỗ trợ khắc phục thiệt hại tại Hà Tĩnh, Quảng Trị. Hiện đã khôi phục điện cho 2.243.119 khách hàng, hiện đã khôi phục điện cho 2.409.589 khách hàng, hiện còn 302.061 khách hàng vẫn đang bị mất điện đang tiếp tục khôi phục (Thanh Hóa 9.901, Nghệ An 233.143, Hà Tĩnh 59.017)
- Ngày 02/10, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tổ chức Lễ phát động ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do cơn bão số 10 gây ra. Ngay sau lời kêu gọi, các tổ chức, cá nhân đã đăng ký và ủng hộ các địa phương bị ảnh hưởng cơn bão số 10 tổng số tiền trên 673 tỷ đồng.
- Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến bão, mưa lũ. phối hợp với Zalo Việt Nam gửi 3,6 triệu tin nhắn hướng dẫn chủ động ứng phó với bão MATMO gần biển Đông đến các khu vực ven biển từ Quảng Ninh- Quang Trị.
V. THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, tính đến 07h00 ngày 04/10, bão số 10 và mưa lũ, sạt lở, giông lốc đã gây thiệt hại như sau:
- Về người: 67 người chết, mất tích
+ 53 người chết, tăng 02 người so với BCN ngày 02/10 (Lào Cai 07 người do lũ và sạt lở đất; Cao Bằng 06 người do lũ và sạt lở đất; Tuyên Quang 05 người do sạt lở đất; Sơn La 02 người do sạt lở đất; Lạng Sơn 02 người do sạt lở đất và lũ cuốn; Thái Nguyên 03 người do lũ; Hưng Yên 02 người do giông, lốc; Ninh Bình 09 người do giông, lốc; Thanh Hóa 06 người do cây đổ, sập nhà, lật thuyền; Nghệ An 04 người bị đuối nước; Hà Tĩnh 01 người bị ngã khi sửa nhà; Quảng Trị: 04 người trên tàu BV92754 tại Cửa Gianh; Huế 01 người bị nước cuốn trôi; Đà Nẵng 01 người do lũ cuốn);
+ 14 người mất tích (Lào Cai 03 người bị lũ cuốn và sạt lở; Tuyên Quang 03 người do sạt lở đất; Quảng Trị: 08 người trên 02 tàu tại Cửa Việt, Cửa Gianh và người bị lũ cuốn);
+ 168 người bị thương, tăng 04 người so với BCN ngày 02/10 (Lào Cai 10, Cao Bằng 03, Thái Nguyên 02, Quảng Ninh 09, Hải Phòng 09, Hưng Yên 17, Ninh Bình 64, Thanh Hóa 06, Nghệ An 14, Hà Tĩnh 17, Quảng Trị 15, Huế 01).
- Về nhà:
+ 383 nhà sập, đổ, tăng 34 nhà so với BCN ngày 02/10 (Lào Cai 42; Sơn La 04; Tuyên Quang 39; Lạng Sơn 03; Cao Bằng 05; Ninh Bình 109; Thanh Hóa 93; Nghệ An 82; Quảng Trị 06);
+ 178.819 nhà hư hỏng, tốc mái, tăng 6.715 nhà so với BCN ngày 02/10 (Lào Cai 2.478 nhà, Sơn La 168 nhà, Phú Thọ 2.167 nhà, Tuyên Quang 800 nhà, Lạng Sơn 191 nhà, Cao Bằng 387 nhà, Thái Nguyên 400 nhà, Bắc Ninh 02 nhà, Quảng Ninh 21 nhà, Hải Phòng 235 nhà, Hưng Yên 379 nhà, Ninh Bình 3.493 nhà, Thanh Hóa 1.953 nhà, Nghệ An 64.645 nhà, Hà Tĩnh 98.000 nhà, Quảng Trị 3.396 nhà, Huế 91 nhà, Đà Nẵng 13 nhà);
+ 66.969 nhà ngập (Lào Cai 9.410, Sơn La 431, Tuyên Quang 17.900, Lạng Sơn 250, Cao Bằng 4.784, Thái Nguyên 2.241, Hà Nội 1.784, Ninh Bình 8.205, Thanh Hóa 13.150, Nghệ An 3.248, Hà Tĩnh 5.275, Quảng Trị 18). Hiện nay nước đang rút và các địa phương tiếp tục thống kê.
- Về nông nghiệp, lâm nghiệp: 98.098ha lúa, hoa màu, cây trồng khác, tăng 9.098ha so với BCN ngày 02/10 (Lào Cai 5.789ha, Sơn La 646ha, Phú Thọ 7.646ha, Tuyên Quang 8.672ha, Lạng Sơn 604ha, Cao Bằng 6.528ha, Thái Nguyên 3.053ha, Bắc Ninh 1.675ha, Hải Phòng 947ha, Hà Nội 2.742ha, Hưng Yên 870ha, Ninh Bình 483ha, Thanh Hóa 15.296ha, Nghệ An 27.731ha, Hà Tĩnh 1.303ha, Quảng Trị 8.418ha, Đà Nẵng 37ha); 51.302 ha rừng.
- Về chăn nuôi: 2.993 con gia súc, 572.895 con gia cầm bị chết, cuốn trôi.
- Thủy sản: 18.906 ha thủy sản bị thiệt hại (Lào Cai 103ha, Sơn La 16ha, Phú Thọ 2.094ha, Tuyên Quang 333ha, Lạng Sơn 03ha, Thái Nguyên 58ha, Bắc Ninh 90ha, Hưng Yên 50ha, Ninh Bình 1.627ha, Thanh Hóa 4.314ha, Nghệ An 8.958ha, Hà Tĩnh 1.045ha, Quảng Trị 205ha, Đà Nẵng 11ha).
- Về thủy lợi: 154.490m kênh mương bị sạt lở, hư hỏng; 471 công trình thủy lợi bị hư hỏng.
- Về đê điều: Đã xảy ra 50 sự cố đê điều, cụ thể: Phú Thọ (02 sự cố), Bắc Ninh (02 sự cố), Hà Nội (01 sự cố), Ninh Bình (20 sự cố), Thanh Hóa (15 sự cố), Nghệ An (04 sự cố), Hà Tĩnh (04 sự cố) và Quảng Trị (02 sự cố).
- Về giáo dục: 1.552 điểm trường bị ảnh hưởng, thiệt hại (Lào Cai 65, Sơn La 21, Phú Thọ 38, Tuyên Quang 71, Lạng Sơn 03, Cao Bằng 18, Thái Nguyên 29, Quảng Ninh 01, Hà Nội 12, Hưng Yên 01, Ninh Bình 17, Thanh Hóa 205, Nghệ An 377, Hà Tĩnh 643, Quảng Trị 39, Huế 12).
- Ngập lụt, sạt lở, ách tắc giao thông tại 9.400 điểm trên các tuyến đường tại các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị. Hiện các địa phương huy động máy móc, thiết bị để khắc phục và tiếp tục thống kê các điểm sạt lở, ngập lụt.
- Sạt lở 36.951m kè, bờ sông, bờ biển (Lào Cai 200m, Tuyên Quang 7.117m, Ninh Bình 390m, Thanh Hóa 1.410m, Nghệ An 5.429m, Quảng Trị 6.500m, Huế 15.900m).
- Về điện lực: 9.705 cột điện bị gãy, đổ (tập trung tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh); các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị có gần 2,7 triệu khách hành bị mất điện; hiện đã khôi phục điện cho 2.409.589 khách hàng, hiện còn 302.061 khách hàng vẫn đang bị mất điện đang tiếp tục khôi phục (Thanh Hóa 9.901, Nghệ An 233.143, Hà Tĩnh 59.017).
- Viễn Thông: mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 (từ tỉnh đến xã) mất kết nối do mất điện 268/722; mạng công cộng 1.103/8.879 trạm BTS mất liên lạc; thông tin liên lạc đáp ứng công tác của chính quyền địa phương cấp xã nhưng chất lượng không tốt như ngày thường.
- Về cây xanh: 84.756 cây xanh bị gãy đổ (tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị).
Tổng thiệt hại về kinh tế sơ bộ tại một số tỉnh là 16.627 tỷ đồng (Lào Cai 2.750 tỷ đồng, Sơn La 528 tỷ đồng, Phú Thọ 150 tỷ đồng, Tuyên Quang 3.000 tỷ đồng, Cao Bằng 750 tỷ đồng, Thái Nguyên 108 tỷ đồng, Hải Phòng 16 tỷ đồng, Ninh Bình 616 tỷ đồng; Nghệ An 2.136 tỷ đồng, Hà Tĩnh 6.000 tỷ đồng, Quảng Trị 550 tỷ đồng, Đà Nẵng 22 tỷ đồng).
Các địa phương tiếp tục rà soát cập nhật, tổng hợp thiệt hại và tổ chức khắc phục hậu quả./.
Tin bài cùng sự kiện
-
Tuyên Quang: Đồng loạt triển khai các giải pháp phòng, chống ngập lụt (07/10/2025)
-
Đảm bảo an toàn hệ thống đê điều, ứng phó với lũ đặc biệt lớn trên sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam (07/10/2025)
-
Chủ động ứng phó với mưa, lũ lớn do hoàn lưu bão số 11 gây ra (07/10/2025)
-
Tỉnh Thái Nguyên: Mưa lớn, nhiều nơi ngập sâu (07/10/2025)
-
Hơn 752 tỷ đồng ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả bão số 10 (07/10/2025)
-
Ủy ban MTTQVN TP.HCM tiếp nhận ủng hộ với tổng số tiền hơn 35,6 tỷ đồng (07/10/2025)
-
Chủ tịch tỉnh Cao Bằng: Các thủy điện không được xả nước tự do bất kỳ tình huống nào (07/10/2025)
-
Mùa bão 2025: Dồn dập, cực đoan, khó lường (07/10/2025)
Tin bài cùng chuyên mục
-
Tuyên Quang: Đồng loạt triển khai các giải pháp phòng, chống ngập lụt (07/10/2025)
-
Đảm bảo an toàn hệ thống đê điều, ứng phó với lũ đặc biệt lớn trên sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam (07/10/2025)
-
Chủ động ứng phó với mưa, lũ lớn do hoàn lưu bão số 11 gây ra (07/10/2025)
-
Tỉnh Thái Nguyên: Mưa lớn, nhiều nơi ngập sâu (07/10/2025)
-
Hơn 752 tỷ đồng ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả bão số 10 (07/10/2025)
-
Ủy ban MTTQVN TP.HCM tiếp nhận ủng hộ với tổng số tiền hơn 35,6 tỷ đồng (07/10/2025)
-
Chủ tịch tỉnh Cao Bằng: Các thủy điện không được xả nước tự do bất kỳ tình huống nào (07/10/2025)
-
Mùa bão 2025: Dồn dập, cực đoan, khó lường (07/10/2025)
Tin tức - sự kiện
- Xử lý hơn 1.000m3 đất đá tràn lấp mặt đường lên Cửa khẩu Cầu Treo
- Ứng phó bão số 1, hàng không đóng cửa 3 sân bay
- Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Hoàng Hiệp kiểm tra chất lượng các công trình đê điều tại trước mùa mưa bão tại Thanh Hóa
- Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Hoàng Hiệp kiểm tra thiệt hại do thiên tai tại Xín Mần (Hà Giang)
- Lễ ký kết: Ứng phó và phục hồi sau hạn hán và xâm nhập mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long
- Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai.
Video
Hình ảnh
Thông tin thời tiết
Ứng phó với biến đổi khí hậu
Phòng chống thiên tai
Tìm kiếm cứu nạn - cứu hộ
PC tại nạn thương tích
Công điện
Văn bản chỉ đạo
Hoạt động của BCĐ
Văn bản pháp quy
Hợp Tác Quốc Tế
Chương trình - Kế hoạch
Đề án - Dự án
Nhu cầu - Tiềm lực
Thông tin tuyên truyền
Phổ biến kiến thức
Liên kết Website
BẢN ĐỒ GOOGLE

ẢNH VỆ TINH

ẢNH RA ĐA

BẢN ĐỒ THỦY VĂN
